1/Chưa mốc lác
- Mốc is vấn nạn cho các anh em nuôi gà. Đặc biệt vào mùa rét ẩm. Đã có nhiều anh em chia sẻ bào thuốc chữa mốc. Bôi thuốc have thái no thuốc gia truyền be will take dụng nhất định.
- Sau đây mình giới thiệu cho ae 1 loại thuốc uống of the person chữa gà mốc nặng but mình used ko affects gân cốt con gà and specially gà tự đỏ từ trong ra không cần rửa.
- Cho uống 1 viên sau nghỉ 15-20 ngày ko vần gà tự đỏ từ trong ra here is hình ảnh và tên thuốc các bạn quan tâm tìm hiêj thuốc tây mua nhé! (20k / vỉ), Chúc thành công
* Lưu ý: Đây gà mốc nặng and cho ae nào without thời gian rửa phơi thì áp dụng chứ if nhẹ rửa phơi is tốt nhất. /.
2/Chữa Hen hay Khố Khè cho gà chiến
Ery mua out hiệu thuốc tây. Đổ nửa gói vào xi lanh + nước Xúc will bơm vào mồm.
Còn thuốc nhỏ hen kia mua out thú y. Nhỏ cho spaces 10 giọt ngay then. Là ok.
3/Cách chữa trị gà đi ỉa phân xanh phân trắng
Đặc trị đi ỉa phân xanh, phân trắng. Hôm nay chia sẻ ae 1 loại thuốc much hiệu quả lại rẻ tiền (2k / vỉ). Ae ra hiệu thuốc tây nào cũng no. Ngày cho gà uống 2 viên / 2 lần. Kết hợp cho uống bù nước + Vitamin B1. Thường thì 1 ngày sau gà đi phần đẹp.
Bài trị gà Khố Khè with the xổ mũi and gà ăn nhiều but ốm. Here is cách mình áp dụng trị CHO GÀ NHÀ VÀ ĐÃ CÓ HIỆU NGHIỆM. TẤT CẢ Đểu MUA Ở THUỐC TÂY:
1) Viên màu trắng: (CHLORAMPHENICOL 250mg): gọi is TI pho
2) Viên màu Đỏ: (COLDACMIN): trị xổ mũi out người
3) 50mg Vitamin B1
-TRỊ BỆNH:
+ GÀ Khố Khê, XỔ MŨI: 1V CHLORAMPHENICOL + 1V COLDACMIN
+ GÀ OM SUT CÂN KEM Khố Khê XỔ MŨI: 1V CHLORAMPHENICOL + 1V COLDACMIN + 2v B1
+ GÀ Ken ĂN: 1V CHLORAMPHENICOL + 2v B1
- TẤT CẢ THUỐC TRÊN MUA Ở TIỆM THUỐC TÂY!
- Liệu trên DÙNG CHO gà nòi, GÀ TRE GIẢM Xương 1/2
Lợn ốm sốt cao 41 - 41,5 độ C, hay chui vào rơm behind run ray. Lợn ốm ỉa chảy, phân thối Kham, kèm theo of some con bị nôn. RIA tai and Móm have hiện tượng xuất huyết tím bam, some ngày sau tím cả 4 chân, da bụng and Hang. If điều trị incorrect phương pháp, can kip thời thì tỷ lệ chết cao much.
4. Biên pháp phòng
Tiêm vacxin phòng bệnh phó thương hàn cho lợn vào 20 ngày tuổi
Áp dụng biện pháp phòng tổng hợp: stored vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
5. Biên pháp điều trị
Tiêm bắp thuốc Vina Flocol 1ml / 20 kg Phoặc Flo 30 LA 1ml / 10kg P / ngày x 3 ngày
Tiêm bắp Vime ABC 1ml / 5kg P / lần x 2 lần / ngày x 3 ngày
BỆNH DỊCH TA
1. Lứa tuổi bị bệnh
Ở mọi lứa tuổi
2. Nguyên nhân result bệnh
Do vi rút dịch tả lợn result be
3. Triệu chứng lâm sàng
Lợn ốm bị sốt nhẹ 40,5 - 41độ C, sốt liên tục, kéo dài. Vì vậy, lúc without người xung quanh thì lợn ốm behind, when user vào thì lợn đứng dậy chạy like lợn khỏe, ăn ít, uống nước nhiều, phân thường táo bón have màng nhẩy but before chết thì ỉa chảy. Xuất huyết Lâm Tam out gốc tai, bụng, Ben. Niêm mạc mắt đỏ, khóe mắt có dữ màu nâu, xung quanh mắt thâm Quang. Lợn ốm gay sút chậm, vẫn may phản xạ ăn but on đổ cám vào máng thì bóp bep a few miếng rồi quay đi, mông and chân sau yếu dần, khí xua đuổi thì đi loang Choang, Treo dò.
Bệnh tích điển hình: Ruột già bị viêm xuất huyết hoại tử tạo ra nhiều nốt loét hình xoáy ốc tron, lách have hiện tượng nhồi huyết out Rịa làm cho lách có hình răng cưa.
4. Biên pháp phòng bệnh
Tiêm phòng vacxin dịch tả lợn cho lợn vào 30 ngày tuổi trở lên
Khí tiêm phòng vacxin cho lợn con thì tiêm cho lợn mẹ to vừa phòng bệnh been cho lợn mẹ và lợn mẹ may Kháng thể truyền cho lợn con lứa sau phòng bệnh Đước đến 30 ngày tuổi.
Áp dụng biện pháp phòng tổng hợp: stored vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
Khỉ bắt lợn out nơi khác về nuôi thì phải tiêm phòng lại vacxin dịch tả lợn
5. Biên pháp điều trị
Tiêu hủy those con lợn ốm mắc bệnh dịch tả theo pháp lệnh thú y
Chú ý: Bệnh Phó thương hàn and bệnh dịch tả lợn much dễ ghép for nhau be tỷ lệ chết cao much vì vậy chăn nuôi lợn mandatory tiêm phòng 2 loại vacxin this.
HỘI CHỨNG CÒI COC
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn con sau cai sữa từ 5 to 18 tuần tuổi
2. Nguyên nhân result bệnh
Nguyên nhân chủ yếu is làm Circovirus (porcine circovirus- PCV) gồm 2 chủng been symbols is PCV- 1 and 2 PCV-, in which vai trò result bệnh còi cọc chủ yếu làm Circovirus typ 2 (PCV-2).
3. Triệu chứng lâm sàng
Triệu chứng điển hình nhất, dễ nhận thấy nhất is còi cọc, than those con lợn cùng lứa tuổi.
Lợn hay bị viêm phổi and tiêu chảy but điều trị bằng Kháng sinh do not from '.
Một số con da khô, nhăn nheo, may màu xanh, đôi when màu vàng xanh vàng. Một số khác thấy viêm da vành tai and da Phía sau đùi, dần dần lan tỏa ra toàn thân.
4. Biên pháp phòng
- Circovac of Pháp: tiêm 2ml / nái lúc 2-3 tuần before đẻ nham tạo miễn dịch thụ động cho đàn con. If nái đẻ chửa lần đầu thì phải tiêm 2 lần, lần 1 vào lúc nái chửa 80- 84 ngày, lần 2 nhắc lại lúc nái chửa 100 ngày.
Vì miễn dịch tạo ra short be at a time tiếp theo, lợn nái chửa be tiêm nhắc lại vacxin vào lúc 15 ngày before sinh.
- Circumvent.VM.PVC of Hà Lan is vacxin sống nhược độc tiêm cho lợn sơ sinh lúc 3 tuần tuổi for the cơ sở chăn nuôi have each mắc bệnh, tiêm nhắc lại lần 2 sau 3 tuần to loại bỏ sự lây nhiễm PCV- 2 tạo miễn dịch chủ động phòng ngừa bệnh.
Bên cạnh biện pháp tiêm phòng chủ động, the nhà chăn nuôi non luôn quán triệt việc áp dụng biện pháp một toàn sinh học hạn chế tối đa sự lây lan, mất mát do not have đáng về kinh tế đẻ Augmented hiệu quả chăn nuôi.
5. Biên pháp điều trị
- Khí lợn bỏ ăn dùng Vina Tilmo tiêm 1ml / 30kg P / lần possible nhắc lại sau 3 ngày.
- Khí lợn was ăn cám ta dùng thuốc Vina Tilmo 1g / 10kg lợn trộn vào thức ăn + as đàn ông tiêu hóa sống cho lợn ăn 3 ngày 1 lần
BỆNH TIÊU Cháy DO ROI CHO VAY TIÊU HÓA
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn con tập ăn trở lên
2. Nguyên nhân result bệnh
Do changes đột ngột thức ăn, or thức ăn bị ôi, thiu, nấm Mộc.
3. Triệu chứng lâm sàng
Lợn ốm ăn ít, phân lỏng màu xanh rau or xám tro
4. Biên pháp phòng
Thường xuyên kiểm tra chất lượng thức ăn, khẩu phần ăn hàng ngày cho lợn
5. Biên pháp điều trị
If is thức ăn bị ôi thiu, nấm mốc thì not be cho lợn ăn nữa
Dùng one of các loại thuốc điều trị sau:
100g Bio Neocolis or Neotesol or Bio Enro C or 50 g Vina Cosul or 50g Ampisultryl or 50g Neox + 50g Lacti Zime dùng cho 100 kg P / ngày chia 2 lần trộn vào thức ăn
BỆNH TIÊU Cháy HÀNG loat
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn from ăn trở lên
2. Nguyên nhân result bệnh
Bệnh thường xảy ra vào thời gian trước and sau tết âm lịch.
3. Triệu chứng lâm sàng
Thường begin with hiện tượng ăn no tiêu, đầy bụng, hôm sau tiêu chảy hàng loạt, phân lỏng, mùi thối Kham
4. Biên pháp phòng
Giữ ấm bụng cho lợn
Dùng nam vi sinh cho lợn
5. Biên pháp điều trị
Sáng tiêm thuốc have thành phần Tiamulin, chiều tiêm thuốc have thành phần Tilosin.
Cách1: Dùng sáng tiêm Anflox TTS or Clotiadexa or Kantialin or Tiamulin 10% 1ml / 10kgP, chiều tiêm Hangen-Tylo or Gentatylan 1ml / 5kgP or Bio Genta - Tylosin 1ml / 10kg P or Tylo- Colistin
Ngoài ra cần diminished khẩu phần đạm trong thức ăn trộn thêm 50g thuốc điện giải + 50g Lacti Zime / 100kg P / ngày chia 2 lần x 3 ngày bệnh would from a much nhanh
Cách 2: If lợn retained ăn uống bình thường thì diminished khẩu phần ăn and trộn vào thức ăn thuốc 20g Vina Cosul + 20g Ampisultryl 50g thuốc điện giải + 50g Lacti Zime cho 100kg lợn / ngày chia 2 lần x3 ngày
BỆNH SUNG PHÙ ĐẦU
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn từ 1 đến 4 tuần tuổi, trước cai sữa and sau cai sữa 2-3 tuần
2. Nguyên nhân result bệnh
Do vi khuẩn E.Coli chủng K result be
3. Triệu chứng lâm sàng
Tự nhiên xuất hiện some con sốt trong đàn lợn, but chỉ kéo dài 1 ngày until phát hiện lợn ốm thì hầu like hết sốt, bỏ ăn, năm one chỗ, 2 mắt Sung, then phù toàn bộ zone đầu. Bệnh thường xảy ra out which con để Béo, nhanh lớn nhất trong đàn. Lợn ốm có tiếng kêu khan dần, and appears triệu chứng co giật or đi lại mất phương hướng, thường nghiêng đầu về bên trái. Bệnh lây lan nhanh trong đàn, on near chết thì lợn bị tiêu chảy nặng and thân nhiệt diminished under the level bình thường (39,5 độ C).
4. Biên pháp phòng
Tiêm phòng vacxin cho lợn on đạt 16 ngày tuổi
Tập ăn and cai sữa sớm cho lợn trước 30 ngày tuổi
Khí lợn ăn tốt be cân đối khẩu phần ăn should not cho ăn quá nhiều đạm, should cho lợn con ăn thêm các loại rau like bèo, rau khoai lang, rau Mường, người đàn ông vi sinh.
Áp dụng biện pháp phòng tổng hợp: stored vệ sinh chuồng nuôi sạch sẽ, định kỳ phun thuốc khử trùng chuồng trại chăn nuôi.
5. Biên pháp điều trị
Can điều trị con lợn was Khan, mất giọng
Bước1:
Nhốt đàn lợn vào nơi tối, yên tĩnh
Cho uống đủ nước pha 10g gluco K.C / 1 lít nước
Cho lợn ăn cháo loãng and rau khoai lang sống (cho lợn nhin cám hoàn toàn 2 ngày)
Bước 2:
Phải điều trị cả đàn
Tiêm bắp Canxi Mg B12 1ml / 5kg P / lần x 2 lần / ngày
Tiêm bắp thuốc LinSpec 5/10 1ml / 5kg P / lần x 2 lần / ngày
or vidan T 1ml / 5kg P / lần x 2 lần / ngày
or Vina Flocol or Flor 30 LA 1ml / 20kg P DoFlor LA 1ml / 10 kg P ngày 1 mũi
Kết hợp tiêm Canxi B12 or Vinathazin to be chống thần đồng giật
Chú ý: Tiêm riêng mũi kim centered con ốm and con khỏe
Nay tôi xin giới thiệu đến mọi người nuôi và chơi gà nòi (gà đòn) công thức, sau nhiều năm chơi gà tôi nghiên cứu và đúc kết ra và hiện đang áp dụng. Nay viết ra đây để mọi người tham khảo. Hy vọng có thể giúp một phần nào trong việc áp dụng vào việc chăm sóc vần vỗ cho con gà yêu gà quý của mình.
Công thức này gồm có 3 phần là:
- Om bóp vào nghệ gồm có 3 ngày vào nghệ - 4 ngày xả nghệ bằng lá ngải cứu nấu chín.
- Vần gà gồm có 3 lần đi hơi – 4 lần đánh đòn là cho gà ra trường.
- Nuôi dưỡng.
I . Om bóp vào nghệ:
1 . Nguyên liệu om bóp:
700 grams nghệ ta lấy củ nghệ già xay hoặc giã mịn, Xuyên khung thái nhỏ + long lão 20.000 VND (Mua tại hiệu thuốc bắc), 2lít rượu trắng 40 – 45 độ, 1 cục phèn chua to bằng đầu ngón tay cái. Tất cả cho ngâm chung vào với nhau. Sau 1 tháng mang ra dùng. (Muốn cho gà được đỏ đẹp bóng bẩy như cách dùng nghệ miền Nam thì nên cho thêm một chút huyết giác)
2. áp dụng:
Khi gà đã được thử nghiệm kiểm tra và sau khi cắt tai tích và tỉa lông thì ta bắt đầu cho gà vào om bóp vần vỗ theo chế độ.
- Buổi tối sau khi cho gà ăn uống đấy đủ xong thì thả gà ra cho gà đi lại vỗ cánh tự do, dùng 1 cái ly thủy tinh để chứa hỗn hợp thuốc dùng cho việc om bóp. Dùng chổi sơn nhỏ 1 cm hoặc chổi vẽ nhỏ quét hỗn hợp nghệ vào những phần da đã được cắt tỉa lông cho đều một lượt, thả gà ra cho gà đi lại vỗ cánh tự do và để cho khô da rồi nhốt gà lại cho gà đi ngủ.
- Sáng sớm ngày hôm sau ta bắt gà thả ra cho gà đi lại vỗ cánh tự do một chút sau đó lấy 1 cái khăn mặt bông thấm nước nóng vắt khô khoảng 50% nước, lau qua cho gà một lượt vào những chỗ mà ta đã quét nghệ. Thả gà ra cho gà đi lại vỗ cánh một lúc rồi nhốt gà lại.
- Cách vào nghệ này ta làm liên tục 3 ngày do vậy mà nó mới có tên là vào 3.
3. Lưu ý:
- Sau khi gà đánh đấm vần vỗ về 3 ngày sau ta mới vào nghệ cho gà bởi đây là thời gian cho gà nghỉ ngơi dưỡng sức chữa thương.
- Gà thiếu thịt không nên vào nghệ (nếu có vào nghệ thì thật sự phải có kinh nghiệm, bằng không thì coi như là khó nói).
4. Xả nghệ:
- Lá ngải cứu mua về rửa sạch sau đó ta cho vào nồi nhỏ nấu chín.
- Để nước trong nồi sôi lưu diu, ta lấy 1 cái khăn mặt bông khoảng 30 – 45 Cm gấp 2, gấp 4 lại rồi nhúng vào trong nồi nước lá ngải, vắt khô nước khoảng 80 – 90% và nhớ là không được để khăn nóng quá vì khăn nóng quá sẽ làm cháy da gà (Tay cầm khăn quệt qua ta không cầm khăn để kiểm tra độ nóng của khăn) sau đó ủ khăn vào những vị trí mà ta đã cắt tỉa lông rồi xoa bóp nhẹ nhàng. Nhúng lại khăn vào nồi nước rồi vắt khô như đã nói sau đó lau vào những vị trí vừa mới làm và làm lần lượt như vậy cho đến khi hoàn thiện chu trình.
- Cách xả nghệ này ta làm liên tục 4 ngày do vậy mà nó mới có tên là ra 4.
II. Chế độ vần gà:
1. Kỳ đòn 1:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân, quấn kỹ chân cho đánh đòn khoảng 1 hồ, xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 4 – 5 ngày vì là gà non.
Tranh thủ thời gian ta cắt tai tích cho gà hoặc cắt trước sau gì đó là do sở thích và quan điểm của từng người. Còn Khánh tui cứ gà gáy rõ tiếng là cắt tai tích.
2. Kỳ hơi 1:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn trạng một chút, quấn kỹ chân sau đó bịt mỏ để gà quần nhau khoảng 3 hồ (Mỗi hồ từ 20 – 25 – 30 phút), trước khi kết thúc vần hơi ta lên cho gà đánh đòn thả mỏ khoảng 7 – 10 phút xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 9 ngày.
3. Kỳ đòn 2:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn một chút, quấn kỹ chân cho đánh đòn khoảng 2 hồ, xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 6 – 8 ngày tùy theo thương tích.
4. Kỳ hơi 2:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn trạng một chút, quấn kỹ chân sau đó bịt mỏ để gà quần nhau khoảng 4 hồ (Mỗi hồ từ 20 – 25 – 30 - 35 phút), trước khi kết thúc vần hơi ta lên cho gà đánh đòn thả mỏ khoảng 7 – 10 phút xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 12 - 14 ngày.
5. Kỳ đòn 3:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn một chút, quấn kỹ chân cho đánh đòn khoảng 4 hồ, xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 14 - 16 ngày tùy theo thương tích.
6. Kỳ hơi 3:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn trạng một chút, quấn kỹ chân sau đó bịt mỏ để gà quần nhau khoảng 4 hồ (Mỗi hồ từ 30 – 40 – 50 - 60 phút), trước khi kết thúc vần hơi ta lên cho gà đánh thả mỏ khoảng 7 – 10 phút xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 20 – 22 ngày.
7. Kỳ đòn 4:
Ta tìm con gà bằng trạng bằng cân hoặc hơn một chút, quấn kỹ chân cho đá đòn khoảng 6 hồ, xong thì vỗ đờm và lau sạch sẽ. Cho gà nghỉ khoảng 20 - 24 ngày tùy theo thương tích.
(Kỳ này ta có thể cáp độ đá bao trong khoảng 6 hồ thắng thua gì thì hết 6 hồ là bê lên cốt là để lấy kỳ vần. Nhưng vẫn có những con gà tài không đơi tuổi do vậy mà không cần phải vần đủ thời gian giống như công thức, chỉ cần được 4 hồ đòn và 100 phút hơi là cho gà xuất chinh đi chiế đấu được rồi).
8. Lưu ý:
- Gà vụ lông 1: Gà vụ lông 1 sau khi đã kiểm tra đòn lối thấy ok rồi, ta cho gà vào chế độ đến một thời gian nhất định khi gà đã đảm bảo được đầy đủ yếu tố để ra trường thì cứ yên tâm cho ra ( Gà lông 1 rất dễ trong việc vần vỗ).
- Gà vụ lông 2: Gà vụ lông 2 vần vỗ rất mất thời gian và cẩn thận vì chỉ cần nóng vội sơ xuất là có thể hỏng con gà. Do vậy mà khi vần hơi hoặc vần đòn ta đều phải tăng từ từ không được tăng quá nhanh vì nó không giống gà vụ lông 1 bởi nó bị gián đoạn trong thời gian nghỉ thay lông. (Nhưng là gà vụ lông lỡ thì không có vấn đề gì cả, ta vần như gà vụ lông 1).
Gà vụ lông 2 trước khi cho gà vào chế độ, trong thời kỳ gà còn chưa khô lông thì ta nên tập tay cho gà có gân gối vững vàng cứng cáp trước khi đưa vào chế độ.
- Trước khi ra trường ta xả nghệ 5 ngày và không om ngày cuối. mà thả ra chuồng rộng, thoáng mát và tránh mưa nắng để cho gà đi lại thoải mái cho xung gà.
- Sau trận chiến hay kỳ vần ta phải cho gà ngâm chân từ 5 - 20 phút trong nước lạnh, ngâm ngập đến đầu gối để làm mát chân gà và tránh gà bị xưng cụm bàn.
- Khoảng 2 giờ sau thì dùng thuốc nhỏ mắt V-Rohto loại chai màu nâu nhỏ vào mắt gà làm cho sạch cát bụi và trị đau mắt, dùng thuốc bóp lau quét vào cho gà để làm tan đòn mỗi ngày 2 lần sáng chiều.
- Vần xong khoảng 3 – 4 giờ sau cho ăn cơm trộm với thóc ngâm 1 ngày, nếu cẩn thận thì ta cho ăn 2 – 3 ngày (Tùy theo từng trận chiến và sức khỏe của gà).
- Sau các trận đánh đấm 3 – 4 ngay ta cho gà chạy lồng để rèn luyện thể lực. gà chạy lồng xong thước khi nhốt gà ta nên massager cho gà (Chú ý tùy vào thể trạng con gà và mỗi trận đấu để có thể cho gà tập sớm hoặc muộn).
- Do đặc thù của thời tiết miền Bắc mà trong cách thức om bóp theo từng mùa cũng phải linh động cho phù hợp tránh gà bị nhiễm lạnh. Mùa Đông khi om xong tốt nhất là lấy máy sấy tóc sấy khô cho gà rồ sau đó thà ra cho gà vỗ cánh.
- Hàng ngày trước khi gà đi ngủ ta lấy hỗn hợp rượu om gà rồi lấy chổi sơm hoặc chổi vẽ quét vào chân quản gà để cho chân quản gà được khô cứng rắn chắc.
- Về mùa đông lạnh giá ta cho gà nghỉ dưỡng thương 5 ngày/1 hồ đòn vì mùa đông gà hồi phục thể trạng chậm hơn các mùa khác trong năm.
III. Nuôi dưỡng:
1. Thức ăn cho gà:
Gà bắt đầu vào chế độ chiến phải tuyệt đối cẩn thận và lưu ý đến thức ăn cho gà. Thóc (Lúa) hạt đãi sạch vỏ chấu sau đó ngân với nước từ 8 – 12 giời rồi xả nước để ráo, trộn thóc với men tiêu hóa và các loại viatamin khoáng chất mua tại hiệu thuốc thú y theo liều lượng chỉ dẫn cho gà ăn. Nước uống ngày cho gà uống 2 lần vào buổi sáng và buổi tối trước khi gà đi ngủ, mùa đông không cho uống nước vì trong thóc ngâm đã có lượng một nước nhất định. Khi đã cho gà vào chế độ chiến rồi là tối kỵ có mỡ thừa và trong cơ thể nhiều nước. Sáng sớm cho gà ăn thóc đến chiều cho ăn rau xanh hoặc giá đỗ, tối trước khi đi ngủ cho gà ăn thóc xong thì cho gà uống nước để sáng ra tiêu hóa hết thóc trong bầu diều. Một tuần cho gà uống 2 – 3 viên thuốc bổ nhóm B như là viên nén tổng hợp, thêm ít thịt cá nấu chín (Chú ý tránh cho ăn nhiều quá làm gà tăng cân) và một vài nhánh tỏi tươi giúp cho gà tiêu hóa tốt cũng như tránh được gió má.
2. Nuôi nhốt gà:
Trong thời gian cho gà vào chế độ om vần ta lên nhốt gà vào chuồng có diện tích tối thiểu 2 m2 nền đất hoặc cát mền, có cầu tre để cho gà nhảy nhót vui chơi. Tối cho gà đi ngủ phải cho vào bồ hoặc chụp nhưng nhớ là phải mắc màn và che đậy cẩn thận tránh muỗi đốt và gió má là ảnh hưởng tới sức khỏe của gà.
Nguồn:internet
2. Nguyên nhân; Đỗ Clostridium perpigen result be
3. Triệu chứng lâm sàng
Tỷ lệ bệnh cao possible 100% and chết 70-80%. Lợn tiêu chảy, đôi on ói múa, lợn con much hôi, xác chết chướng Phình, vùng bụng tím Bam. Heo nái have biểu hiện tiêu chảy
4. Biên pháp phòng bệnh
Tiêm Amoxylin LA cho heo after sinh 1ml / 10kgP
5. Biên pháp điều trị
Hầu like bệnh quá cấp be điều trị kém hiệu quả
BỆNH PHÂN TRẮNG LON CON
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn con từ 3-20 ngày tuổi
2. Nguyên nhân result bệnh
Bệnh thường xảy when thời tiết changes đột ngột, nhất is đang nắng ấm đổ mưa, trở rét or bị gió Lửa.
3. Triệu chứng lâm sàng
Lợn con tự dưng ỉa phân loãng, màu trắng sữa or hơi vàng, ít hôi thối. Lợn bị bệnh bú ít, xù lông, ướt and nhay, if điều trị kip thời, lợn bệnh would chết much nhanh.
4. Biên pháp phòng
Giữ ấm cho lợn, perhaps làm lồng um on mùa đông lạnh giá, quan trọng nhất is not been to bụng lợn behind tiếp súc trực tiếp with the nền lạnh, must have a chất độn chuồng like rơm, trâu, phoi bào.
Khí lợn con mới đẻ ra ta cắt nanh, Ron and for each of uống con 3 giọt thuốc Kháng sinh may thành phần thuốc is: Enrofloxacin or Spectinomycin, Colistin, Norfnoxacin rồi thả vào cho lợn con bú ngay. Sau 3 ngày tiêm Sắt lần 1 ta lại cho uống thuốc, 10 ngày tiêm sắt lần 2 ta lại dùng thuốc trên to cho lợn uống.
Be used vắc xin E.coli tiêm cho mẹ before đẻ 2 tuần for creating Kháng thể cho con
5. Biên pháp điều trị
Khí bệnh xảy ra ta dùng 2 loại thuốc sáng dùng thuốc have thành phần Enrofloxacin chiều dùng thuốc have thành phần Spectinomycin 5% dùng cho uống ngày 2 lần.
Cải thiện ngay điều kiện chuồng nuôi stored ấm cho lợn con do not bị lạnh bụng.
Bệnh viêm HỒI TRÀNG
1. Lứa tuổi bị bệnh
Mọi lứa tuổi
2. Nguyên nhân
Do vi khuẩn Gram âm Lawsonia intracellularis đoạn hồi tràng and ruột già of heo.
3. Triệu chứng lâm sàng
Tiêu chảy phân sống, phân have màu đen
4. Biên pháp phòng
Dùng one of các loại Kháng sinh like Tilosin, Tiamulin
5. Biên pháp điều trị
Như phòng to tiêm or trộn cho ăn
BỆNH CẦU TRUNG
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn con từ 5-15 ngày tuổi
2. Nguyên nhân result bệnh
Làm cầu ký trùng Eimeria result be such as:. E. debliecki, E.suis, E.perminuta, E.neodebliecki, E.porci, E.polita, ký sinh out ruột non
3. Triệu chứng lâm sàng
Tiêu chảy, vàng phân, phân vàng be bọt then phân are mutually máu. Heo con bỏ bú hay bú ít, ủ rũ, Tỷ lệ heo mắc bệnh when to 50 hay 70%, tỷ lệ chết cao to 20%.
4. Biên pháp phòng
Dùng các loại thuốc đặc trị cầu trùng to cho uống phòng vào 3 ngày, 10 ngày on ta tiêm sắt
5. Biên pháp điều trị
Dùng one of các loại thuốc sau:
Vina Cox 1ml / 2kg P / ngày chia 2 lần
Bio Antycoc 1g / 2kg P / ngày chia 2 lần
Antycoc 1ml / 2kg P / ngày chia 2 lần
Trung tâm toltr 1ml / 2kgP / ngày chia 2 lần
BỆNH DO Streptococcus
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn sơ sinh, theo mẹ
2. Nguyên nhân result bệnh
Do vi khuẩn Streptococcus result be làm dụng cụ bấm nanh, cắt đuôi, thiến, cắt Rốn not be vô trùng
Vệ sinh phòng bệnh, khử trùng triệt for dụng cụ dùng bấm nanh, cắt đuôi, thiến, cắt Rốn and sát trùng trước and after tiến hành thủ thuật. Cho uống Kháng sinh like Spectinomycin, Amoxcoli, Enrfloxacin ... vào lúc tiến hành các thủ thuật.
5. Biên pháp điều trị
Dùng Amox La
BỆNH Hồng Lý
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn con từ 20 ngày tuổi trở lên
2. Nguyên nhân result bệnh
Do vi khuẩn Hiotreponema result be
3. Triệu chứng lâm sàng
Tự nhiên lợn con ỉa phân dẻo rồi loãng dần, phân have màu xám tro or xám hơi vàng, mùi hôi tanh. Phân dính xuống nền chuồng much khó quét. Bệnh lây nhanh trong đàn
4. Biên pháp phòng
Như bệnh phân trắng
5. Biên pháp điều trị
Cách 1: Lấy 1 ml Tiamulin 10% 2 kg P lợn uống
Cách 2: Tiêm bắp Tiamulin 10% 1 ml / 3kg P (trường hợp làm like cách 1 lợn uống thuốc xong bị nôn ngay)
Giữ cho lợn do not lạnh bụng
BỆNH TIÊU Cháy PHÂN Bun
1. Lứa tuổi bị bệnh
Lợn từ 3 ngày tuổi to 3-4 tháng tuổi
2. Nguyên nhân result bệnh
Trường hợp lợn bị bệnh phân trắng, hồng lỵ or ỉa chảy khác làm Unused đúng thuốc, đúng liều dẫn do not to this bệnh
3. Triệu chứng lâm sàng
Lợn tiêu chảy phân like bùn, mùi hôi tanh, lợn con gầy yếu, nhẩy nhớt, chạy ray dễ chết
4. Biên pháp phòng
Áp dụng biện pháp phòng tổng hợp, phòng thuốc like bệnh phân trắng lợn con
5. Biên pháp điều trị
Cách 1: Lấy 2 ml Tiamulin 10% + 10 ml Spectinomycin 5% cho 30 kg P lợn uống
Cách 2: Tiêm bắp Tiamulin 10% 1 ml / 3kg P + Uống Spectinomycin 5% 1 ml / 3kg P (trường hợp làm like cách 1 lợn uống
Bộ máy hô hấp là cơ quan chủ yếu làm nhiệm vụ trao đổi khí giữa cơ thể với môi trường bên ngoài. Nhờ sự trao đổi đó mà cơ thể có thể hấp thu được oxy từ môi trường bên ngoài và đào thải khí cacbonic ra khỏi cơ thể. Vai trò của hệ hô hấp vô cùng quan trọng với sự sống, nếu hệ thống hô hấp ngừng hoạt động quá 5 phút là cơ thể đã có thể bị hủy diệt. Chính vì vậy mà các bệnh xảy ra trên đường hô hấp luôn là mối lo ngại rất lớn của các nhà chăn nuôi.
Nhắc đến các bệnh xảy ra trên đường hô hấp của heo, ta không thể không nhắc đến bệnh suyễn lợn (heo) hay còn gọi là viêm phổi địa phương do Mycoplasma hyopneumoniae (MH) gây ra. Bởi vì bệnh suyễn lợn (MH) luôn là yếu tố mở đường cho rất nhiều các mầm bệnh khác xâm nhập vào hệ thống hô hấp của vật nuôi.
Bệnh thường xảy ra ở dạng mãn tính, tỷ lệ mắc bệnh rất cao nhưng tỷ lệ tử vong thường rất thấp (khảng 3-10%) nếu không ghép với các bệnh truyền nhiễm khác. Những heo có sức đề kháng thấp thường rất dễ mắc bệnh.
Mycoplasma hyopneumoniae (MH) được phân lập từ phổi heo bệnh vào năm 1965. Nó là thực thể hữu cơ trung gian giữa virus và vi khuẩn. MH ký sinh ngoại bào với cấu tạo không có màng tế bào mà chỉ có màng nguyên sinh chất và bộ gen bao gồm cả ADN và ARN nên hình dạng biến đổi rất linh hoạt.
Cũng chính bởi vậy mà vi khuẩn gây bệnh suyễn lợn MH rất dễ bị tiêu hủy bởi các chất sát trùng thông thường hay ở nhiệt độ 45-55oC trong vòng 15 phút. Ngoài ra, tất cả các loài Mycoplasma đều đề kháng với penicillin (nhóm kháng sinh tác động vào tế bào thông qua màng tế bào).
Mầm bệnh phát triển rất tốt trong môi trường ẩm ướt, vệ sinh kém và trên những cơ thể có sức đề kháng thấp nên tỷ lệ bệnh thường cao hơn vào mùa xuân và mùa đông, vào lúc thời tiết thay đổi.
Mầm bệnh có thể di chuyển trong không khí với khoảng cách 3 – 3,5 km. Bệnh suyễn lợn xảy ra ở mọi lứa tuổi của heo nhưng chủ yếu ở heo con lúc 6 tuần tuổi trở lên.
Thiệt hại kinh tế do bệnh suyễn lợn MH gây ra
Mặc dù tỷ lệ mắc bệnh cao (97% trang trại trên thế giới nhiễm bệnh) nhưng tỷ lệ tử vong của bệnh suyễn lợn rất thấp nếu không có mầm bệnh kế phát khác (3-10%) nên thiệt hại do tỷ lệ chết là không đáng kể.
Tuy nhiên, Bệnh suyễn lợn MH lại chính là nguyên nhân mở đường cho các mầm bệnh khác xâm nhập vào cơ thể heo thông qua đường hô hấp và gây ra các thiệt hại trầm trọng khác.
Bên cạnh đó, bệnh suyễn heo đa phần là ở dạng mãn tính.Tức là heo sẽ không chết ngay mà chỉ giảm tăng trọng trong khi vẫn tiêu tốn thức ăn như bình thường đồng thời kéo dài thời gian nuôi làm tăng chi phí sản xuất.
Ảnh hưởng của phổi viêm đến tăng trọng/ngày (ADG)
Tỷ lệ viêm phổi (%)
0
1-10
11-20
21-30
31-40
41-50
>50
Tỷ lệ ADG (%)
0
3
8
15
19
24
30
Theo thống kê, cứ mỗi 10% phổi bị viêm thì tốc độ tăng trọng giảm 37 g mỗi ngày.
Điều này là nguyên nhân chính dẫn đến năng suất chăn nuôi giảm, lợi nhuận thu được cũng vì đó mà giảm theo.
Ví dụ:
Giả sử trang trại nuôi 1,000 heo thịt, bắt đầu nhiễm bệnh lúc 2 tháng tuổi, tỷ lệ nhiễm là 97% (970 con nhiễm bệnh), tỷ lệ chết là 5% (5% x 970 con = 48 con chết). Tổng thời gian nuôi đến lúc xuất chuồng là 150 ngày.
Mỗi heo giống có giá = 800,000/con, giá heo thịt hiện nay là 45,000 vnđ/kg. Tiêu tốn trung bình 1,7 kg cám/con/ngày, giá cám trung bình hiện nay là 11,500 VNĐ/kg. Giả sử tăng trọng bình quân/ngày (ADG) = 0,75 kg/ngày, FCR = 2,05. Và ADG giảm 12%, FCR tăng 18%.
→ Như vậy, thiệt hại do MH gây ra cho trang trại trên bằng tổng thiệt hại do:Tỷ lệ chết + giảm ADG + tăng FCR + chi phí điều trị.
Thiệt hại do tỷ lệ chết (giả sử trung bình số heo bệnh chết ở 60 ngày tuổi):
= 48 con x (800,000 tiền giống +[(1.7kg x 60 ngày)x11,500])
= 94.704.000 (vnđ)
- Thiệt hại do giảm ADG xuống 12% :
Số ngày heo tiêu tốn thức ăn sau bị bệnh = 150 – 60 = 90 (ngày).
Số heo bệnh còn lại = 970 con bệnh – 48 con chết = 922( con).
Tổng tăng trọng bình thường của 922 heo nếu không bị bệnh
= 922 x 90 x 0,75 = 62,235 (kg).
Số kg tăng trọng bị mất đi do bệnh = 12% x 62,235 = 7,468 (kg).
Số tiền thiệt hại = 7,468 kg x 45,000 vnđ/kg = 336.060.000 (vnđ).
- Thiệt hại do tăng FCR lên 18%:
Tổng lượng thức ăn bình thường tiêu tốn của 922 heo trong 90 ngày bị bệnh
= 62,235 kg x 2,05 (FCR) = 127,582 (kg thức ăn)
Tổng lượng thức ăn tiêu tốn tăng thêm khi heo bị bệnh
= 18% x 127,582 kg = 22.965 (kg)
Tổng số tiền thiệt hại do tăng 18% FCR là
= 22.965 kg x 11,500 vnđ =264.097.500 (vnđ)
- Tổng thiệt hại cho thuốc điều trị suyễn ước tính = 120,000 vnđ/con x 922 con
= 110.640.000 (vnđ)
→ Như vậy tổng thiệt hại là: = 805.501.500 (vnđ)/ 1.000 heo/5 tháng.
Một con số không hề nhỏ đối với các nhà chăn nuôi heo hiện nay.
Bệnh suyễn lợn (MH) gây bệnh cho heo như thế nào?
Khi heo khỏe tiếp xúc với heo ốm, mầm bệnh từ heo ốm thông qua đường hô hấp ra ngoài môi trường (ho, thở, hắt hơi) sau đó lại theo đường hô hấp đi vào cơ thể heo khỏe.
Lúc này, nếu cơ thể heo có sức đề kháng yếu kết hợp với số lượng mầm bệnh nhiều thì bệnh có thể phát luôn hoặc ở dạng ẩn tính trong vòng 11 ngày. Nếu số lượng mầm bệnh vừa phải, thời gian ủ bệnh là 4-6 tuần. Nếu số lượng mầm bệnh thấp, bệnh sẽ ở dạng mãn tính và không biểu hiện triệu chứng.
Sau khi vào cơ thể, vi khuẩn gây bệnh suyễn lợn MH bám trên các lông mao trong đường hô hấp của heo (khí quản và phế quản) → MH tăng sinh → gây vón cục các lông mao đó → các lông mao sẽ rụng ra, tạo nên nhiều dịch nhầy trong đường hô hấp → đường hô hấp mất khả năng giữ, lọc các bụi bẩn, mầm bệnh → tạo điều kiện thuận lợi cho các mầm bệnh kế phát xâm nhập vào cơ thể như PRRS, PCV2, P.multocida (tụ huyết trùng)…và gây bệnh. Đồng thời các tế bào viêm tăng sinh → heo rất nhạy cảm với các tác động bên ngoài.
Ngoài ra, MH còn điều chỉnh các phản ứng miễn dịch của cơ thể vật chủ như ức chế miễn dịch, kích thích tế bào lympho, sản xuất các cytokine gây viêm.
Các tổn thương ban đầu là:
- Viêm phế quản và viêm tiểu phế quản, viêm phế nang→ lan rộng ra trở thành viêm phổi → tắc nghẽn phổi→ xẹp phổi.
- Đường hô hấp rụng lông mao, tăng sinh chất nhầy→ nhiễm các mầm bệnh khác → viêm phổi nặng hơn→Triệu chứng, bệnh tích của bệnh suyễn lợn
Triệu chứng bệnh: Bệnh thường biểu hiện dưới 4 thể.
Thể cấp tính:
Đối tượng chủ yếu của bệnh suyễn lợn cấp tính: heo con trên 2 tháng tuổi. Ban đầu con vật sốt cao, ăn ít hoặc bỏ ăn. Heo ốm thường chui vào 1 xó chuồng nằm tách biệt với đàn.
Triệu chứng trên đường hô hấp:
- Hắt hơi từng hồi dài do dịch tiết trong khí quản.
- Thở thể bụng, tư thế ngồi thở như chó ngồi.
- Ho: thường ho vào sáng sớm hay chiều tối muộn (nếu bệnh nặng, ho liên tục cả ngày). Ban đầu ho khan, ho từng tiếng 1. Sau đó ho liên tục từng chuỗi, từng hồi dài. Lúc ho, heo thóp bụng để thở (vừa thở khò khè, vừa ho từng tràng dài).
Sau 2-3 tuần heo suy kiệt nhanh chóng và chết. Tỷ lệ chết có thể > 10%, nếu kế phát bệnh khác thì có thể cao hơn nữa.
Thể thứ cấp tính:
Ban đầu con vật có thể bỏ ăn, ăn ít hoặc bỏ ăn. Đối tượng chủ yếu: heo con bú mẹ, heo mẹ đang cho con bú.
Triệu chứng trên đường hô hấp:
- Khó thở, thở khò khè, há miệng thở.
- Ho từng hồi dài.
Sau 2-3 tuần heo suy kiệt nhanh chóng và chết. Tỷ lệ chết có thể > 10%, nếu kế phát bệnh khác thì có thể cao hơn nữa.
Thể mạn tính
Đối tượng chủ yếu: heo con, heo hậu bị. Ban đầu con vật ăn ít, hoặc bỏ ăn. Thân nhiệt bình thường. Heo con có tăng trọng kém, da khô.
Triệu chứng trên đường hô hấp:
- Tần số hô hấp tăng cao (40-100 lần/phút).
- Hắt hơi, thở khò khè, khó thở, há miệng thở.
- Ho: thường ho vào sáng sớm hoặc chiều tối muộn.
Ban đầu ho khan từng tiếng một, sau đó ho liên tục từng tràng dài và ho cả ngày.
Thể ẩn tính:
Đối tượng chủ yếu: Heo vỗ béo, heo đực giống. Vẫn ăn như bình thường, rất khó nhận biết heo bệnh vì triệu chứng không rõ ràng (đôi khi thấy heo vận động khó khăn, tăng trọng kém).
Triệu chứng trên đường hô hấp: Thi thoảng heo có ho khan, ho từng tràng dài.
Tỷ lệ mắc bệnh không cao nhưng khá nguy hiểm vì heo không biểu hiện triệu chứng nhưng mầm bệnh vẫn được bài thải ra ngoài môi trường.
Lưu ý:Mặc dù chia ra 4 thể bệnh nhưng trên thực tế, tùy thuộc vào mầm bệnh kế phát mà heo có những biểu hiện triệu chứng
Thời gian trung bình (ngày)
Diễn biến bệnh
0
Nhiễm mầm bệnh
18
Xuất hiện bệnh tích ở phổi
28
Xuất hiện triệu chứng ho
32
Cơ thể tự đáp ứng tạo miễn dịch
Phân biệt ho do MH và ho do các nguyên nhân chính khác?
Ho do MH
Ho do APP
Ho do giun sán
Ho do chăm sóc quản lý không tốt
-Thường ho vào sáng sớm hay chiều tối muộn (nếu bệnh nặng, ho liên tục cả ngày).
-Ban đầu ho khan, ho từng tiếng 1. Sau đó ho liên tục từng chuỗi, từng hồi dài.
-Lúc ho, heo thóp bụng để thở (vừa thở khò khè, vừa ho từng tràng dài).
-Ở thể cấp tính, khoảng cách giữa các lần ho ngắn, khoảng 1-3 cái/lần, khi ho con vật đau đớn.
-Thể mãn tính, heo ho nhiều vào ban đêm, heo khó thở, ngồi thở kiểu chó.
-Heo ho thường xuyên, ho nặng khi có kích thích, lúc vận chuyển hoặc khi thời tiết thay đổi heo cũng ho.
-Khi ho nước mũi liên tục chảy ra và có cảm giác như muốn khạc vật vướng trong cổ họng.
-Thường do các nguyên nhân như chất độn chuồng quá nhiều bụi, thông thoáng chuồng nuôi không tốt dẫn đến nồng độ amoniac tăng cao, những heo gần giàn mát → ho do quá lạnh.
-Các biểu hiện thường không rõ ràng cụ thể mà tùy thuộc vào mỗi nguyên nhân.
-Heo thường có hiện tượng ho sinh lý kéo dài dai dẳng cả ngày.
-Heo ngừng ho khi ta điều chỉnh lại cách chăm sóc, quản lý.
Bệnh tích của bệnh suyện lợn:
Bệnh tích chủ yếu ở hệ thống hô hấp và hạch phổi. Thường viêm phổi bắt đầu từ thuỳ đỉnh sau đó lan qua thuỳ tim và thuỳ hoành cách mô có tính chất đối xứng. Sở dĩ như vậy là vì theo cấu tạo giải phẫu của phổi, không khí đi từ mũi → khí quản → phế quản → vào thùy đỉnh → các thùy còn lại.
Các ổ viêm lan từ khí quản vào tận phế nang gây tắc nghẽn phổi, cản trở hô hấp đồng thời phổi bị xẹp dần và lâu ngày vùng phổi đó bị nhục hóa → gan hóa → không thực hiện được chức năng hô hấp.
Khi không có mầm bệnh thứ phát xâm nhập, bệnh tích thường chỉ khoảng 1/10 phổi, nếu có mầm bệnh thứ phát, bệnh tích lan rộng 1/2 - 2/3 phổi.
Rìa phổi bị nhục hóa
Rìa phổi bị nhục hóa
Phổi thường nhục hóa bắt đầu từ thùy đỉnh
Phổi nhục hóa đối xứng nhau
Phổi viêm, gan hóa
Hạch bạch huyết phổi sưng to gấp 2 - 5 lần bình thường
Nhằm giúp các nhà chăn nuôi có thể chẩn đoán sớm bệnh suyễn lợn và đưa ra kết quả chính xác, ta phân biệt bệnh tích phổi do MH với bệnh tích phổi do các nguyên nhân chính gây bệnh trên đường hô hấp như sau.
Phân biệt bệnh tích trên phổi của các bệnh chủ đạo
Tên bệnh
Bệnh tích đặc trưng trên phổi
Suyễn heo do MH
Phổi nhục hóa chủ yếu ở rìa phổi và thùy đỉnh
Dịch tả heo
Phổi xuất huyết lan tràn
Viêm phổi màng phổi (APP)
Mặt lưng của phổi: màng viêm, có phủ fibrin và dính với xương sườn.
Trong phổi có các ổ viêm
Viêm đa xoang (Glasser)
Viêm phổi lan tràn cả mặt lưng và mặt bụng, đồng thời có cả fibrin và dịch viêm màu vàng
Bệnh giun ký sinh trong phổi
Phổi viêm tại những chỗ giun di hành qua và thường viêm theo vệt dài
Kiểm soát bệnh suyễn lợn (MH)
Phòng bệnh:
* Chuồng trại phải luôn luôn khô ráo – điều này rất quan trọng đối với công tác phòng bệnh suyễn lợn.
* Vệ sinh chuồng trại và khu vực quanh trại sạch sẽ, thoáng mát vào mùa hè và ấm kín vào mùa đông.
* Heo nhập vào trại phải có nguồn gốc sạch bệnh và phải được nuôi cách ly theo dõi kỹ trước khi nhập đàn.
* Áp dụng biện pháp cùng nhập cùng xuất.
* Định kỳ kiểm tra huyết thanh học nhằm nắm bắt tình hình dịch bệnh trong trại để có biện pháp khắc phục kịp thời.
* Tiêm phòng vaccine phòng bệnh suyễn lợn cho heo con và hậu bị trước khi phối giống. Thời gian tiêm tùy thuộc vào đặc điểm dịch tễ cũng như điều kiện khí hậu của từng địa phương cụ thể.
Việc tiêm phòng cho heo hậu bị, nhất là hậu bị mới nhập đàn có ý nghĩa vô cùng quan trọng. Nếu tất cả heo hậu bị trong vùng được tiêm phòng MH tốt thì trong tương lai vùng đó sẽ sạch bệnh đối với MH. Dù vậy, do chi phí vaccine cao nên hầu hết các trại ở Việt Nam hiện nay chỉ tiêm phòng cho heo con.
Cách tiêm:
+ Heo hậu bị: Nên được tiêm trước khi nhập về trại, liều 2ml/con.
+ Heo con: Nguyên tắc là tiêm vaccine trước khi heo có biểu hiện bệnh (ho) 9 tuần.
Các bước điều trị heo ốm:
Cần có biện pháp phát hiện heo bệnh suyễn lợn sớm để có hướng xử lý thích hợp:
- Quan sát và phát hiện triệu chứng bệnh điển hình: ho, khó thở.
- Nếu cần, mổ khám xem bệnh tích đặc trưng: phổi nhục hóa đối xứng.
- Khi vẫn nghi ngờ ta tiến hành lấy mẫu xét nghiệm để có kết luận chính xác nhất.
Chuyển những heo có biểu hiện triệu chứng hô hấp ra chuồng cách ly.
Sử dụng kháng sinh tiêm cho những con bệnh: dùng cùng lúc kháng sinh đặc trị bệnh suyễn lợn (MH) (như: Tylosin, limcomyxin, tiamulin, flophenicol…) và kháng sinh trị bệnh kế phát (thường là kháng sinh có hoạt phổ rộng).
Liệu trình ví dụ:
- Tiamulin 10% liều: 1 ml/10kg thể trọng
- Kanamycin: 1-2 ml/10kg thể trọng
→ Tiêm trong 3-5 ngày đối với heo lớn.
Song song sử dụng thuốc trợ sức, trợ lực cho heo như: vitaminC, B.complex, vitaminADE ...
Sau khi điều trị 3-5 ngày, trộn kháng sinh vào trong thức ăn cho heo tầm 4-5 ngày liên tục (thời gian trộn tùy tiên lượng của mỗi đàn).
Ví dụ: điều trị: trộn 1kg Flophenicol/1 tấn thức ăn trong 5 ngày liên tục.
Phòng bệnh: 1kg Flophenicol/2 tấn thức ăn trong 3 ngày → nghỉ 7 ngày → trộn tiếp 3 ngày →…(Thời gian dùng thuốc tùy thuộc mức độ nguy hại của bệnh tại trại đó).
Cải thiện điều kiện chăm sóc nuôi dưỡng: vệ sinh chuồng trại, chế độ ăn phù hợp.